google-site-verification: google80c2d6b80147a85a.html

ATLAS GIẢI PHẪU CƠ THỂ NGƯỜI

Khám phá tùng bộ phận,chi tiết nhỏ trên cơ thể người

Kinh Doanh Facebook từ A-Z

Các bước kinh doanh hiệu quả

Affiliate Marketing

Đơn vị tiên phong về Affiliate Marketing (tiếp thị liên kết) tại Việt Nam. Với hơn 18 năm kinh nghiệm phát triển tại Nhật Bản và Đông Nam Á.

Khảo sát kiếm tiền với Infoq

Bán Thời Gian Rảnh Thành Tiền

Học Cùng Chuyên Gia

Tăng sự hiểu biết - Tiết kiệm chi phí - Tiết kiệm thời gian - Hiệu quả vượt trội - Bắt kịp xu thế

5 Bước Hình Thành Mục Tiêu Cuộc Đời

Thứ Bảy, 29 tháng 12, 2018

Các Bệnh Dị Ứng - Chuẩn đoán và điều trị

Các loại dị ứng thường gặp
1. Viêm mũi dị ứng 
Là bệnh dị ứng – di truyền, xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên có trong môi trường và thực phẩm. Nguyên nhân do các dị nguyên: bọ bụi nhà, thú có lông, nấm mốc, phấn hoa.
Triệu chứng: Chảy nước mũi, nước mắt, nghẹt mũi, hắt hơi từng tràng, ho, buồn ngủ, mệt mỏi, bứt rứt, căng nhức vùng mặt.
2. Hen phế quản
Theo thống kê, toàn cầu hiện nay có khoảng 300 triệu người HPQ. Mỗi năm có khoảng 250.000 trường hợp tử vong vì căn bệnh này. HPQ và các bệnh dị ứng đã trở thành mối đe dọa về sức khỏe và là gánh nặng cho toàn nhân loại.
Dấu hiệu nhận biết hen khi có tiền sử tái đi, tái lại: Ho, khò khè, thở nhanh hay thở nông, tức ngực. Triệu chứng có thể xảy ra và nặng hơn vào ban đêm.
Những triệu chứng này trở nên xấu hơn khi: Nhiễm siêu vi (cúm), đùa nghịch quá mức, tiếp xúc khói thuốc, bếp than, mùi nặng…; tiếp xúc dị nguyên: bụi nhà, phấn hoa, thú vật, nấm mốc, phân gián; thay đổi khí hậu; cười, khóc.
3. Viêm màng kết mạc mùa xuân
Bệnh chỉ xảy ra vào mùa xuân, mắt nề, đỏ, ngứa dữ dội. Qua mùa xuân, bệnh tự khỏi.
4. Dị ứng mỹ phẩm
Một nữ bệnh nhân đã phải đến viện cấp cứu vì trong đêm tân hôn, chị sử dụng phấn Con én bôi lên da mặt làm đẹp. Kết quả là da sưng tấy, đỏ như tôm luộc và ngứa dữ dội. Bác sĩ chẩn đoán chị bị viêm da tiếp xúc do phấn gây ra.
Nhận biết lâm sàng: Đỏ da, phù, nổi mụn nước, ngứa. Bệnh sẽ tái phát khi tiếp xúc lại với mỹ phẩm.

5. Dị ứng thức ăn
Là phản ứng quá mức của cơ thể đối với thức ăn đặc biệt, kèm theo đáp ứng miễn dịch bất thường. Thường là phản ứng dị ứng tức thì: xuất hiện triệu chứng nhanh, xuất hiện trong vòng 2 giờ nhưng cũng có bệnh nhân xuất hiện phản ứng dị ứng muộn: 1 -3 ngày.
6. Viêm da dị ứng
Đây có thể là biểu hiện đầu tiên trong tiến trình phát triển các bệnh dị ứng suốt cuộc đời. Thực tế cho thấy, khoảng 75 – 80% bệnh nhân viêm da dị ứng bị viêm mũi dị ứng và trên 50% bệnh nhân viêm da dị ứng mắc phải chứng hen suyễn.
Viêm da dị ứng có 2 loại: Viêm da cơ địa và viêm da tiếp xúc.
>> Viêm da cơ địa thường kết hợp với VMDƯ, HPQ có tính gia đình, hay tái phát, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân: Do dị ứng từ thức ăn như sữa, trứng, vừng, lạc, thịt gia cầm hoặc các loại bụi, phấn hoa, nấm mốc… Cũng có thể do stress, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi sau sang chấn tâm thần.
Khi bị mắc viêm da cơ địa, bạn sẽ thấy da khô, đỏ và ngứa, gãi nhiều dẫn đến xây xát, tiết dịch, phù nề, sẹo. Nếu tái phát, gãi nhiều, da bị dày sừng, nhiễm sắc tố tại các vùng da như má, trán, mặt sau chi trên, mặt trước chi dưới, các nếp gấp của da.
>> Viêm da dị ứng thường bị ở vành tai, cổ, lưng, cổ tay, bẹn, các vùng da hở khác do tiếp xúc với một số đồ vật như vòng đeo tay, vòng cổ, cổ áo, đeo kính, nhuộm tóc, sơn móng tay, móng chân, dùng thuốc… Biểu hiện trên da là các vết đỏ, phù, nổi mụn nước, ngứa. Sau khi khỏi bệnh vẫn tái phát, mặc dù không còn tiếp xúc với dị nguyên.
Một số ví dụ điển hình như: viêm da tiếp xúc do tetracycline, erthrogel, viêm da kích ứng tiếp xúc do mỡ penicilin.


7. Dị ứng thuốc
Từ năm 1990, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường. Việc nhập và bán thuốc khá dễ dàng. Nhiều thuốc kém chất lượng, quá hạn, thậm chí thuốc giả vẫn được lưu hành.
Nhiều bác sĩ quen điều trị bao vây, dùng thuốc chưa đúng chỉ định, chưa nắm vững các đặc điểm của dị ứng thuốc, tương tác, tương kỵ và sự phối hợp giữa các thuốc với nhau. Việc sử dụng thuốc trong cộng đồng khá bừa bãi.
Chuyên lạm dụng thuốc, tự điều trị và điều trị cho người khác rất phổ biến. Vì vậy, các tai biến dị ứng thuốc xảy ra thường xuyên, ngày càng nhiều với hậu quả rất nghiêm trọng. Các biểu hiện nặng của dị ứng thuốc như: sốc phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson và Lyell… không còn xa lạ và nhiều trường hợp đã tử vong.
Theo nghiên cứu của khoa Dị ứng, trường Đại học Y Hà Nội, tỷ lệ dị ứng thuốc của cả nước là 7,84%. Trong đó, dị ứng thuốc ở nhân viên y tế bệnh viện là 16,82%; ở cộng đồng dân cư là 4,24%; phường: 4,54%; trong các nhà máy, xí nghiệp: 6,81%. Nhóm kháng sinh gây dị ứng chiếm 53,79% các loại thuốc.
Hai tác giả: GS – TSKH Nguyễn Năng An và PGS – TS Nguyễn Văn Đoàn sau 25 năm nghiên cứu lâm sàng dị ứng thuốc tổng hợp tại khoa Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai (1981 – 2005), với 2067 người bệnh dị ứng thuốc, đưa ra kết quả: 136 loại thuốc gây dị ứng. Ampicillin hay gặp nhất (34,01%). Thuốc Đông y: 6,0 %… Kháng sinh là nguyên nhân chủ yếu (75,71%) với 28 nhóm thuốc gây dị ứng. Họ beta-lactamin chiếm 63,58%.
Các biểu hiện lâm sàng đa dạng gồm 24 loại triệu chứng, hay gặp nhất là ban đỏ có ngứa. Hội chứng Stevens – Johnson và Lyell: 10,35%. Tỷ lệ tử vong của hội chứng Stevens – Johnson và Lyell là 6,07%.
Với đà phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp hóa dược mấy thập kỷ vừa qua, nhiều nước trên thế giới sản xuất các thuốc chữa bệnh với khối lượng lớn. Số lượng thuốc ngày càng tăng, ước tính mỗi năm có khoảng 5.000 loại. Các biệt dược nhiều vô kể.
Do cạnh tranh và chạy theo thị hiếu khách hàng, các công ty dược, hãng thuốc đua nhau sản xuất nhiều biệt dược mới. Để đảm bảo tính độc quyền, nhà sản xuất còn giấu công thức, không công bố hết các thành phần của thuốc hoặc các tá dược, gây nhiều lúng túng cho thầy thuốc khi sử dụng hoặc đối phó với những biến chứng.
Dị ứng thuốc không phụ thuộc vào liều lượng, có tính mẫn cảm chéo, hay xảy ra trên những bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Một số bệnh nhân thường bị sốc phản vệ do cefalexin, mày đay cấp toàn thân sau khi tiêm ampicilin đã được điều trị tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng.

Chuẩn đoán bệnh dị ứng
Những năm gần đây, các kỹ thuật chẩn đoán miễn dịch – dị ứng học cùng sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sinh học phân tử, tổ hợp gen, kỹ thuật ELISA và các phương pháp chẩn đoán đặc hiệu khác, đã phát huy mạnh mẽ vai trò của mình trong chẩn đoán các bệnh lý có cơ chế dị ứng – miễn dịch.
Các phương pháp chẩn đoán đặc hiệu bệnh dị ứng thường được sử dụng như khai thác tiền sử dị ứng, test lẩy da, test trong da, test áp, định lượng IgE đặc hiệu bằng phương pháp ELISA, test chuyển dạng lympho bào… giúp xác định chính xác nguyên nhân gây dị ứng.
Khai thác tiền sử dị ứng và làm các test da là phương pháp kinh điển nhưng đơn giản, dễ thực hiện và rất có ích trong chẩn đoán đặc hiệu nguyên nhân dị ứng với nhiều loại dị nguyên khác nhau như thuốc, vắc-xin, mỹ phẩm, bọ nhà, phấn hoa… Tùy theo loại quá mẫn và thời gian đọc test, người ta phân test da làm hai loại chính là test da đọc nhanh và test da đọc chậm.
Test da đọc nhanh bao gồm 2 kỹ thuật là test lẩy da và test trong da, được chỉ định với các thể quá mẫn type I (quá mẫn nhanh) như mày đay, Quincke, viêm mũi dị ứng… Các test này có giá trị chẩn đoán cao với một số dị nguyên như kháng sinh nhóm beta-lactam, quinolon, rifampicin, thuốc giãn cơ, latex, corticoid, một số thuốc ức chế miễn dịch (cyclophosphamide), chất cản quang (fluoresceine), chất sát khuẩn (chlorhexidine), một số sinh phẩm như formaldehyde (trong lọc máu, bào chế vắc-xin), các vắc-xin nuôi cấy trên phôi trứng, gelatine (như vắc-xin phế cầu) và một số giải độc tố.
Test bì đọc chậm bao gồm 2 kỹ thuật là test trong da và test áp, được chỉ định để chẩn đoán nguyên nhân của các thể quá mẫn muộn như viêm da dị ứng tiếp xúc, viêm da dầu, ban dạng sởi…
Các test khác được sử dụng nhiều hơn như test sinh hóa miễn dịch định lượng IgM/IgG đặc hiệu, xét nghiệm phức hợp miễn dịch…
>>> Điều trị bằng cách nào?
Liệu pháp miễn dịch đặc hiệu (LPMDĐH) được coi là phương pháp điều trị đặc hiệu các bệnh dị ứng. Liệu pháp này được chỉ định chủ yếu ở những bệnh nhân HPQ dị ứng qua trung gian IgE đặc hiệu, VMDƯ, viêm kết mạc dị ứng và dị ứng với nọc côn trùng.
Nguyên lý của LPMDĐH là đưa dị nguyên vào cơ thể với liều tăng dần, tới khi đạt được hiệu quả điều trị. LPMDĐH đường dưới lưỡi đã được áp dụng tại nhiều nước châu Âu từ hơn mười năm nay. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, phương pháp này có hiệu quả tương đương với LPMDĐH đường tiêm dưới da nhưng lại có tính dung nạp tốt hơn trong điều trị HPQ dị ứng và/hoặc VMDƯ.
Hiệu quả của phương pháp này là làm giảm các triệu chứng lâm sàng cũng như giảm nhu cầu sử dụng thuốc kháng histamin, thuốc kích thích beta 2 giao cảm và corticoid.
Cũng giống như đường dùng tiêm dưới da, LPMDĐH đường dưới lưỡi làm giảm tính phản ứng da, mũi hoặc kết mạc khi làm test kích thích với dị nguyên. Phương pháp này có tính dung nạp tốt khi chủ yếu chỉ gây phản ứng tại chỗ với tỷ lệ thấp (ngứa miệng), đôi khi gây đau bụng thoáng qua, chưa có phản ứng toàn thân nào được ghi nhận.

Thứ Năm, 27 tháng 12, 2018

Phương Pháp nhận biết - điều trị Sỏi Thận



Bệnh sỏi thận là bệnh gì?

Sỏi thận là những tinh thể rắn hình thành trong thận từ các chất trong nước tiểu. Quá trình này được gọi là quá trình tạo sỏi thận. Sỏi thận có thể nhỏ hoặc lớn đến vài cm. Những viên sỏi lớn lấp đầy bể thận và các ống mang nước tiểu từ thận đến bàng quang (niệu quản) được gọi là sỏi san hô. Bệnh sỏi thận có nhiều nguyên nhân và có thể ảnh hưởng bất kỳ phần nào của đường tiết niệu – từ thận đến bàng quang của bạn.

Triệu chứng thường gặp

Những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh sỏi thận là gì?

Khoảng một phần ba dân số bị sỏi thận, nhưng chỉ một nửa trong số này có triệu chứng. Tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng, những viên sỏi có thể gây ra nhiều vấn đề, chẳng hạn như nhiễm trùng và nghẽn dòng chảy nước tiểu.
Khi những viên sỏi bị mắc kẹt trong niệu quản, các triệu chứng sẽ bắt đầu xuất hiện. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau đớn dữ dội (cơn đau quặn thận) xuất hiện sau đó biến mất và thường di chuyển từ hông lưng (sườn) đến bụng dưới (bụng) và đến bìu . Những triệu chứng khác bao gồm:
  • Đau lưng, đùi, bẹn, cơ quan sinh dục;
  • Tiểu máu;
  • Buồn nôn và nôn mửa;
  • Ớn lạnh;
  • Sốt;
  • Cơn đauquặn thận thường xuyên;
  • Đi tiểu gấp;
  • Đổ mồ hôi.
Bạn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn cần đi khám bác sĩ nếu có những triệu chứng trên. Đặc biệt bạn phải tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay nếu có các triệu chứng như:
  • Cơn đau nghiêm trọng tới mức bạn không thể ngồi im;
  • Cơn đau đi kèm buồn nôn và nôn mửa;
  • Cơn đau đi kèm sốt và ớn lạnh;
  • Nước tiểu có máu;
  • Khó tiểu.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra bệnh sỏi thận?

Những viên sỏi có thể hình thành nếu nước tiểu có chứa quá nhiều các hóa chất nhất định, chẳng hạn như canxi, axit uric, cystine hay sỏi struvite (một hỗn hợp của phosphate, magnesium và amoni). Chế độ ăn uống có lượng protein cao và uống quá ít nước có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận. Khoảng 85% sỏi thận được hình thành từ canxi. Ngoài ra, còn có sỏi axit uric xảy ra thường xuyên hơn nếu có bệnh gút, sỏi struvite hình thành thường xuyên hơn trong nước tiểu bị nhiễm trùng (sỏi nhiễm trùng).

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải bệnh sỏi thận?

Sỏi thận là một bệnh khác phổ biến. Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh sỏi thận, tuy nhiên bệnh thường gặp ở người lớn tầm 40 tuổi trở lên. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết đối với trường hợp của bạn.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận?

Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh này nếu bạn:
  • Có người trong gia đình bị bệnh sỏi thận;
  • Ăn quá nhiều muối hoặc đường;
  • Béo phì;
  • Bệnh hoặc phẫu thuật về đường tiêu hóa chẳng hạn như viêm ruột hoặc tiêu chảy mãn tính có thể làm thay đổi quá trình tiêu hóa từ đó ảnh hưởng khả năng hấp thụ canxi và nước của bạn;
  • Mắc một số bệnh lý như nhiễm toan ống thận, cystinuria, cường cận giáp, nhiễm trùng đường tiết niệu và sử dụng một số loại thuốc điều trị nhất định.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh sỏi thận?

Các bác sĩ sử dụng bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm nước tiểu. Nếu cần thiết, bác sĩ cũng có thể cho bạn chụp X-quang hoặc siêu âm bụng. Những xét nghiệm này sẽ phát hiện ra hầu hết các loại sỏi (canxi, cystine và đá sỏi struvite). Tuy nhiên, chụp X-quang không thể thấy sỏi axit uric hoặc những viên sỏi nhỏ. Chụp CT đường tiết niệu là một phương pháp hiệu quả để chẩn đoán sỏi thận và tìm kiếm các rối loạn khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh sỏi thận.
Nếu kết luận vẫn chưa rõ ràng, có thể bác sĩ sẽ làm thêm một xét nghiệm X-quang đặc biệt (pyelogram tĩnh mạch, hoặc IVP). Trong xét nghiệm này, thuốc cản quang được dùng để tái tạo lại hình ảnh đường tiết niệu và tìm sỏi.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh sỏi thận?

Điều trị bệnh sỏi thận phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như kích thước và số lượng, vị trí của những viên sỏi thận và liệu có xảy ra nhiễm trùng hay không. Hầu hết những viên sỏi thận nhỏ có thể đi tiểu ra tự nhiên mà không cần sự giúp đỡ của bác sĩ.
Cách đơn giản nhất để điều trị những viên sỏi thận nhỏ là uống nhiều nước để cơ thể tự thải ra. Bác sĩ có thể kê toa các loại thuốc giúp giảm đau và thuốc kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng.
Nếu viên sỏi thận không thể tự thải ra ngoài, bạn phải đến bệnh viện để bác sĩ tiến hành các phương pháp chữa trị khác bao gồm:
  • Soi niệu quản: các bác sĩ sẽ sử dụng một công cụ mỏng dài có kính quan sát để tìm sỏi. Công cụ này được đưa vào niệu đạo và bàng quang để đến niệu quản. Sau khi đã tìm thấy sỏi, các bác sĩ có thể gắp bỏ hoặc có thể phá vỡ chúng thành các phần nhỏ hơn bằng laser;
  • Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung (ESWL): đây là phương pháp dùng sóng xung kích để phá vỡ viên sỏi thành những mảnh nhỏ hơn để có thể thải ra.
  • Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da: nếu viên sỏi thận quá lớn hoặc nằm ở vị trí không thể sử dụng phương pháp ESWL (Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy), bác sĩ có thể đề nghị tiến hành phẫu thuật để lấy chúng ra.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh sỏi thận?

Những thói quen sinh hoạt sau đây có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh sỏi thận:
  • Dùng thuốc theo chỉ định;
  • Làm theo lời khuyên của bác sĩ về chế độ ăn uống;
  • Uống nhiều nước, ít nhất là 2-3 lít một ngày;
  • Gọi cho bác sĩ của bạn nếu bạn cảm thấy triệu chứng nặng hơn.
Sỏi thận là bệnh khá phổ biến. Biện pháp phòng ngừa sỏi thận hiệu quả nhất là uống nhiều nước, kiểm soát tốt bệnh gút và nhiễm trùng đường tiểu. Các thuốc nội khoa làm tan sỏi có tác dụng rất hạn chế, do đó việc can thiệp ngoại khoa hầu như là cách duy nhất điều trị triệt để sỏi thận. Nếu bạn bị sỏi thận hoặc tái phát thường xuyên, bạn nên đi khám các bác sĩ chuyên khoa thận học để tìm thêm các nguyên nhân đặc biệt gây ra sỏi như tăng canxi máu, cường tuyến cận giáp. Chế độ ăn giàu canxi là cần thiết và không phải là nguyên nhân gây ra sỏi thận, do đó nếu bạn bị sỏi thận, vẫn nên duy trì sữa và các sản phẩm từ sữa.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Dược Sĩ 24h không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Thứ Tư, 26 tháng 12, 2018

Cách chữa bệnh quai bị tại nhà hiệu quả nhất

Cách chữa trị bệnh quai bị

Hiện tại trong Y học vẫn chưa có một loại thuốc nào đặc trị bệnh quai bị nhưng có những phương pháp hỗ trợ chữa trị những triệu chứng của bệnh, cụ thể:
Hạ sốt
cách chữa quai bị
Đến giai đoạn toàn phát bệnh nhân sẽ bị sốt nặng hơn
Khi bệnh nhân mắc quai bị chắc chắn ở thời kỳ toàn phát nhất định sẽ sốt, sốt càng cao thì bệnh càng nặng. Tốt nhất nên tìm cách hạ sốt cho người bệnh, có thể nhúng khăn với nước ấm rồi chườm lên trán.
Bên cạnh chườm khăn lạnh, bệnh nhân nên uống nhiều nước, không chỉ uống nước lọc bệnh nhân nên uống nước cam, chanh để tăng cường sức đề kháng. Nhưng thời gian này bệnh nhân nên uống nước ấm, nhất định không được uống nước lạnh, nước đá sẽ làm vùng hàm đau nhức khó chịu.Giảm sưng đau
Khi tuyến mang tai sưng đau làm cho bệnh nhân rất khó chịu, hãy dùng một chai nước ấm rồi quấn vào khăn, áp lên vùng hàm bị sưng.
Vệ sinh cá nhân sạch sẽ
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ là việc làm hết sức cần thiết. Lúc tuyến mang tai đang sưng chắc chắn không thể đánh răng bằng bàn chải, người bệnh có thể súc miệng bằng các loại dung dich vệ sinh răng miêng, nước muối sinh lý…
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ nhằm tiêu diệt vi khuẩn quai bị
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ nhằm tiêu diệt vi khuẩn quai bị
Nhiều người khuyên không nên tắm trong thời gian mang bệnh nhưng điều đó không đúng. Trong lúc mắc bệnh càng phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, tuy nhiên không được tắm nước lạnh vào lúc này. Bởi vì thời gian mắc bệnh sức đề kháng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, nếu như ngâm mình quá lâu trong nước lạnh sẽ làm cho bệnh nhân dễ bị cảm và bệnh khó lành.Chế độ nghỉ ngơi phù hợp
Trong thời gian mang bệnh, bệnh nhân không nên hoạt động mạnh sẽ ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe người bệnh.
Nhất là đối với những bệnh nhân bị viêm tinh hoàn do biến chứng quai bị thì càng không được vận động mạnh, vì nó sẽ ảnh hưởng đến tinh hoàn.
Chế độ ăn uống phù hợp
Đối với bệnh nhân quai bị không nên ăn những loại thực phẩm cứng, lạnh, nóng cay,… làm cho bệnh càng thêm trầm trọng hơn.
Đối với người bệnh nên ăn những món lỏng như: cháo, canh, súp,… vừa dễ tiêu hóa lại không bị đau. Nếu như bệnh nhân khó nhai thì có thể ăn bằng ống hút.
cách chữa quai bị
Những thức ăn lỏng phù hợp với người bệnh quai bị
Bệnh nhân mắc bệnh quai bị nên ăn nhiều rau xanh nhất là nên ăn nhiều khổ qua, khổ qua có tác dụng trị bệnh hiệu quả. Có thể chế biến rất nhiều món từ loại quả này.
Bệnh nhân muốn rút ngắn thời gian chữa trị thì phải nói KHÔNG với thực phẩm chua, cay như xoài, cóc, ổi, ớt,… và không nên ăn những thực phẩm có thành phần nếp như bánh chưng, xôi,… Những món này không những có hại cho dạ dày mà còn gây trở ngại lớn cho người bệnh, vì lúc này ngay cả việc há miệng cũng thấy khó khăn.

Một số bài thuốc dân gian chữa quai bị

Bên cạnh điều trị Tây Y thì bệnh nhân có thể tham khảo một số phương pháp chữa quai bị bằng mẹo dân gian dưới đây:

  • Hạt gấc
3-4 gam hạt gấc cộng với 5 gam cây cói chiếu rồi đốt thành than. Khi đã thu được than thì trộn đều với nhau rồi pha với một ít dầu vừng và bôi lên vùng bị sưng.
  • Nhân hạt gấc
4-5 nhân hạt gấc giã hơi nát rồi đốt thành than, pha với 5ml giấm thanh, cộng với 6-10 gam tinh cối đá. Trộn tất cả lại với nhau và bôi vào chỗ bị sưng.
Hoặc đơn giản hơn, dùng 2-3 nhân hạt gấc, pha với 10ml rượu hoặc giấm thanh. Lấy nhân hạt gấc mài vào giấm hoặc rượu rồi bôi lên vùng bị sưng.
  • Hạt cam thảo và lòng trắng trứng
Lấy một ít hạt cam thảo dây, nghiền thành bột rồi trộn với lòng trắng trứng gà. Dùng hỗn hợp này bôi lên vùng sưng, mỗi ngày một lần.
  • Bột mì và bột tiêu
Trộn 1 gam bột tiêu và 8 gam bột mì, rồi cho nước ấm vào trộn đều, đến khi hỗn hợp có dạng hồ, mỗi ngày bôi một lần.
  • Lá na, lá gấc, lá cà độc
Lấy 3 loại lá này mỗi thứ một ít, rửa sạch, giã nhỏ rồi đắp vào chỗ bị sưng.
Đây là những bài thuốc lưu truyền trong dân gian giúp chữa bệnh quai bị. Bên cạnh kiêng cử và ăn uống phù hợp thì bệnh nhân có thể áp dụng những phương pháp dân gian để rút ngắn thời gian trị bệnh.

Cách phòng bệnh quai bị

Tiêm ngừa vacxin khi đủ tuổi
cách chữa quai bị
Hãy cho con trẻ tiêm vacxin ngay khi đủ tuổi
Ngay từ khi trẻ em đủ 12 tháng tuổi bố mẹ nên đưa đến cơ sở y tế để tiêm vacxin phòng bệnh quai bị.
Cách ly với người bệnh quai bị
Người bình thường hạn chế hoặc cách ly hoàn toàn với người bệnh bởi vì bệnh quai bị có sức lây lan cực nhanh, chỉ cần người bệnh ho hoặc hắt hơi thì những người xung quanh đã có thể mắc bệnh.
Người bình thường cũng không được dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh vì khả năng lây lan cao.
Đây là những cách điều trị và phòng bệnh quai bị mà mọi người cần phải biết để bảo vệ sức khỏe cho mình và người xung quanh.

Thứ Ba, 25 tháng 12, 2018

Bị thủy đậu, nên xử trí như thế nào?

Bệnh thủy đậu lành tính nhưng dễ gây biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng, viêm phổi, viêm não nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.
Bệnh thủy đậu là do virus Varicella Zoster gây ra. Đây là một bệnh lành tính nhưng cần được phát hiện sớm và chăm sóc chu đáo. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não và màng não. 
Thuỷ đậu do virus gây ra, lây chủ yếu qua đường hô hấp (nói chuyện, ăn uống, hắt hơi, chảy nước mũi,...). Ngoài ra, bệnh này có thể lây từ bóng nước khi bị vỡ ra, vùng da bị tổn thương hoặc vết lở loét của người mắc bệnh.

Triệu chứng của thuỷ đậu

Khi khởi phát, người bệnh có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ. Tuy nhiên, đôi khi không có dấu hiệu nhận biết trong giai đoạn khởi phát.
Khi lên thuỷ đậu, cơ thể bé xuất hiện nốt rạ rất nhanh từ 12-24 giờ. Những nốt này thường có mụn nước, bóng nước. Nốt rạ có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể, số lượng trung bình khoảng 100-500 nốt. Trong trường hợp bình thường, mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn trong 4-5 ngày. Thường bình phục sau 5-10 ngày. 
Tre bi thuy dau, me xu tri the nao? hinh anh 1
Khi khởi phát, người bệnh có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ.  Ảnh: Vsirivni

Cách chăm sóc khi bị thuỷ đậu

 Bạn cần tránh làm vỡ các nốt phỏng vì gây bội nhiễm và thành sẹo.
- Rửa mũi cho bé thường xuyên để tránh bội nhiễm.
- Bổ sung vitamin tổng hợp và men vi sinh giúp trẻ tăng đề kháng. 
- Uống nhiều nước lọc, nước hoa quả.
- Dùng dung dịch xanh Milian (xanh Methylene) để chấm lên các nốt phỏng nước đã vỡ.
- Mặc quần áo vải mềm, tránh cọ sát với vết phỏng gây vỡ, áo thấm hút mồ hôi.
- Giữ vệ sinh cá nhân: rửa tay sạch sẽ, có thể tắm bằng lá kim ngân. Tuy nhiên, nên  kiêng gió, không tắm quá lâu.
- Nên kiêng ăn đồ tanh, đồ nếp, thịt gà,... có thể khiến vết phỏng mưng mủ.
- Nằm trong phòng riêng, thoáng khí, có ánh sáng mặt trời, thời gian cách ly từ 7 đến 10 ngày từ lúc bắt đầu phát hiện bệnh (phát ban) cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn.
- Sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng: khăn mặt, cốc, chén, bát, đũa.
- Trường hợp sốt cao, bạn có thể dùng các thuốc hạ sốt giảm đau thông thường nhưng phải theo hướng dẫn của thầy thuốc. Ngoài ra, bạn có thể dùng kháng sinh trong trường hợp nốt rạ bị nhiễm trùng: nốt rạ có mủ, tấy đỏ vùng da xung quanh.
- Nếu trẻ cảm thấy khó chịu, lừ đừ, mệt mỏi, co giật, hôn mê hoặc có xuất huyết trên nốt rạ nên đưa đến ngay các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị.
- Khi bạn cần tiếp xúc với người bệnh thủy đậu phải đeo khẩu trang. Sau khi tiếp xúc phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt những mẹ nào đang mang thai cần tuyệt đối tránh tiếp xúc với người bệnh.

Phòng bệnh thủy đậu bằng tiêm phòng

Hiện nay, cách phòng ngừa hiệu quả bệnh thuỷ đậu là tiêm vắc xin phòng bệnh sớm, nhất là khi chuẩn bị vào mùa dịch. Vắc xin phòng thủy đậu được chỉ định để tiêm lần 1 cho bé từ 12-15 tháng tuổi, liều 2 từ 4-6 tuổi (đảm bảo khoảng cách giữa hai liều tối thiểu 3 tháng).

Chủ Nhật, 23 tháng 12, 2018

Nguyên Nhân - Cách ứng phó khi NIÊM MẠC TỬ CUNG MỎNG

1.Nguyên nhân niêm mạc tử cung mỏng

Niêm mạc tử cung bình thường phải đạt từ 8mm mới là độ dày tối thiểu cần có để có thể thụ thai. Có nhiều nguyên nhân làm niêm mạc tử cung mỏng, cụ thể:
  • Do lượng estrogen thấp: Niêm mạc tử cung dày hay mỏng phụ thuộc vào mức độ estrogen. Trong thực tế, toàn bộ chu kỳ kinh nguyệt phụ thuộc vào lượng estrogen . Những người phụ nữ có những tháng không có kinh thường có lớp tử cung mỏng do nồng độ hormone thấp.Nguyên nhân phổ biến nhất của estrogen thấp là giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. Hormon sinh sản sẽ giảm đi theo tuổi tác. Thật khó khăn nếu bạn đang mong con. Nếu bạn đã trên 40 tuổi, khó mang thai hoặc giữ thai sẽ được chỉ định kiểm tra estradiol và đo độ dày niêm mạc tử cung. Niêm mạc tử cung mỏng quá mức sẽ được khuyên sử dụng thuốc estrogen
  • Lượng máu nhận được không đủ: Nếu tử cung không nhận đủ lượng máu, sẽ không thể tạo ra nội mạc tử cung đủ dày mỗi tháng. Một số lý do làm lưu lượng máu chảy vào tử cung kém:Lối sống ít vận động, tử cung ngả sau hoặc nghiêng về một bên, u xơ tử cung
  • Niêm mạc tử cung bị tổn thương do nhiễm trùng, phẫu thuật, nhiễm trùng do nhiễm khuẩn mãn tính, bệnh lây qua đường tình dục hoặc so nạo phá thai…
  • Do sử dụng thuốc kích trứng nhiều chu kỳ (Clomid): Tuy có tác dụng kích thích sự trưởng thành và rụng trứng, nhưng loại thuốc này được chứng minh là làm cho niêm mạc tử cung mỏng. Việc sử dụng clomid lặp đi lặp lại, đặc biệt khi sử dụng cho 3 chu kỳ liên tiếp, có thể ngăn chặn sự kích thích của estrogen để làm dày niêm tử cung.
Dùng thuốc tránh thai có chứa Progestin: Sử dụng lâu dài các thuốc ngừa thai uống chứa lượng Progestin có liên quan đến sự mỏng đi của lớp tử cung.

2.Những phương pháp tự nhiên giúp cải thiện niêm mạc tử cung

  • Tập thể dục mỗi ngày: Đi bộ là phương pháp thể dục đơn giản nhất tạo sự chuyển động của hông giúp thúc đẩy lượng máu chảy vào tử cung hỗ trợ làm dày lớp nội mạc tử cung. Yoga cũng là một cách tuyệt vời để tăng tuần hoàn cho các cơ quan sinh sản.
  • Để tử cung nghỉ ngơi: Không nên lạm dụng thuốc kích trứng quá 3 chu kỳ. Nên để tử cung nghỉ ngơi phục hồi lớp niêm mạc tử cung.Trong thời gian này, hãy nuôi dưỡng một tử cung khỏe mạnh bằng thực phẩm hữu cơ:
  • Sữa ong chúa: Một nghiên cứu được thực hiện tại Nhật Bản cho thấy sữa ong chúa có tác dụng giống estrogen của con người , có thể giúp những người có nồng độ estrogen thấp. Mỗi ngày 1-2 lần dung sữa ong chúa, mỗi lần 1 muỗng cà phê có tác dụng giúp làm dày niêm mạc tử cung. Tuy nhiên, nếu có huyết áp thấp, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng sữa ong chúa.
  • Ăn thực phẩm giàu chất sắt: Lựa chọn tốt là củ cải đường, rau bina, đậu, thịt động vật màu đỏ hữu cơ, hạt bí đỏ, mật mía, măng tây và nên sử dụng them các thực phẩm giúp hỗ trợ chất sắt tốt nhất như cam, dâu tây, bông cải xanh, cà chua và tiêu xanh.Thực phẩm giàu sắt cực tốt cho phụ nữ có niêm mạc tử cung mỏng.
  • Bổ sung thực phẩm giàu vitamin E giúp làm dày nội mạc tử cung cho người có nội mạc tử cung mỏng, yếu.
  • Bổ sung đậu nành hoặc tinh chất mầm đậu nành: Đậu nành là thực phẩm giàu phytoestrogen tốt cho những phụ nữ có nội mạc tử cung mỏng.
  • Lá mâm xôi: giàu carotenoid là hợp chất chống oxy hóa đồng thời rất giàu vitamin, acid citric, sắt, canxi, phốt pho. Vì thế mà lá mâm xôi được đánh giá như một loại vitamin tự nhiên của tử cung.
  • Vật lý trị liệu: Ngoài chế độ luyện tập, nghỉ ngơi và ăn uống tốt, nhiều chuyên gia cũng cho rằng vật lí trị liệu như massage, bấm huyệt, châm cứu giúp phục hồi tử cung, làm dày niêm mạc tử cung và tốt cho cơ quan sinh sản.
Niêm mạc tử cung mỏng có thể do nhiều nguyên nhân. Vì vậy, bạn nên đến bệnh viện để kiểm tra sớm. Tùy theo nguyên nhân, bác sĩ sẽ chỉ định những phương pháp cũng như liệu trình điều trị phù hợp. 
3. Lời chia sẻ : Nếu trong trường hợp bạn đã xác định được nguyên nhân chính xác và muốn sử dụng tân dược trong điều trị...Bạn có thể inbox trực tiếp cho fanpage ( liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua facebook ) để nhận tư vấn đùng thuốc.

Thứ Bảy, 22 tháng 12, 2018

[ Cảnh Báo ] nguy hiểm khi Kinh nguyệt có màu đen

Kinh nguyệt có màu đen là hiện tượng gì?

Thông thường, kinh nguyệt của con gái sẽ tiết ra máu ở trạng thái màu đỏ sẫm. Tuy nhiên, nếu thấy máu kinh có màu đen hoặc đen nâu kèm theo hiện tượng máu vón cục và có mùi hôi khó chịu thì đừng nên chủ quan bỏ qua. Hiện tượng này chủ yếu là do máu kinh bị ứ đọng nhiều ngày trong tử cung trước khi được thải ra ngoài. Nếu để lâu mà không tìm cách điều trị thì còn ảnh hưởng tới khả năng sinh sản về sau.
Cẩn thận khi kinh nguyệt có màu đen: nguyên nhân và cách điều trị như thế nào? - Ảnh 1.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng kinh nguyệt có màu đen

Có rất nhiều nguyên nhân từ các thói quen trong sinh hoạt hàng ngày khiến cho kinh nguyệt tiết ra máu có màu đen.
- Rối loạn nội tiết tố: Căng thẳng, mệt mỏi, áp lực trong công việc đều có thể ảnh hưởng đến quá trình lưu thông của máu trong mỗi kỳ kinh nguyệt. Nếu căng thẳng kéo dài thì khiến máu trong tử cung bị dồn ứ và tích tụ lại nên kinh nguyệt có sự thay đổi về màu sắc khi đến kỳ.
Cẩn thận khi kinh nguyệt có màu đen: nguyên nhân và cách điều trị như thế nào? - Ảnh 2.
- Bệnh phụ khoa: U xơ tử cung, viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm nội mạc cổ tử cung đều là những căn bệnh gây cản trở dòng lưu thông khi máu kinh đi xuống. Chính điều này khiến kinh nguyệt bị tắc nghẽn và di chuyển chậm lại, gây ra sự biến đổi màu sắc kinh nguyệt.
- Cấu tạo cổ tử cung hẹp hơn bình thường: Có một vài cô gái có phần cấu tạo cổ tử cung hẹp hơn so với bình thường nên cũng là nguyên nhân khiến kinh nguyệt không lưu thông ổn định, máu kinh đen và chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài hơn (rong kinh).
Cẩn thận khi kinh nguyệt có màu đen: nguyên nhân và cách điều trị như thế nào? - Ảnh 3.

Cách điều trị hiện tượng kinh nguyệt có màu đen

Có hai cách điều trị hiện tượng kinh nguyệt có màu đen là phương pháp nội khoa và ngoại khoa.
- Nội khoa: Đây là cách điều trị bằng thuốc trong trường hợp kinh nguyệt có màu đen do tắc kinh từ sự thay đổi của các tiết tố trong cơ thể. Sử dụng thuốc sẽ có tác dụng điều hoà kinh nguyệt, giúp máu kinh lưu thông ổn định hơn.
- Ngoại khoa: Đây là cách điều trị sử dụng các kỹ thuật khoa học nhằm điều trị triệt để những căn bệnh phụ khoa gây ra hiện tượng kinh nguyệt có màu đen.
=> AD xin không đưa thuốc điều trị chính xác vì các bạn nên đến các cơ sơ y tế chuyên khoa để tìm ra nguyên nhân chính, và tìm cách điều trị thích hợp. Tránh kéo dài ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sinh sản

Thứ Sáu, 21 tháng 12, 2018

Bệnh hen suyễn - Cách điều trị bệnh hen suyễn

BỆNH HEN SUYỄN LÀ GÌ?

Bệnh hen suyễn hay còn gọi là hen phế quản, bệnh suyễn là tình trạng đường dẫn khí (phế quản) bị viêm mãn tính gây co thắt và chít hẹp đường thở dẫn đến hiện tượng ho, khó thở, thở khò khè, âm thanh thở phát ra như tiếng mèo kêu rên, thậm chí có những trường hợp nguy hiểm bệnh nhân không thở được gọi là lên cơn hen, có thể dẫn đến tử vong.
hen suyễn

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH HEN SUYỄN

Bệnh hen suyễn khiến cho phế quản bị co thắt, cản trở sự lưu thông của không khí trong phổi. Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan, theo quan điểm của từng phương pháp Đông y và Tây gây ra bệnh hen suyễn. Tìm hiểu được nguyên nhân gây ra bệnh sẽ giúp mỗi người biết cách phòng tránh căn bệnh này :
Do di truyền : Nếu gia đình có bố mẹ mắc bệnh hen suyễn thì con cái sinh ra sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh hen suyễn hơn.
Do dị ứng : Những tác nhân dị ứng tiềm ẩn xung quanh chúng ta như : Bụi, khói, lông vật nuôi, nấm mốc… có thể khiến những người có cơ địa dễ dị ứng lên cơn hen suyễn nặng khi tiếp xúc.
Do nghiện hút thuốc lá : Người thường xuyên hút thuốc lá sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh hen suyễn, người đang mắc bệnh hen mà hút thuốc thì số lượng cơn hen sẽ gia tăng, vì trong khói thuốc có chất kích thích đối với khí quản. Không chỉ vậy, những người thụ động hít phải khói thuốc lá và bà bầu mang thai hút thuốc lá sẽ có nguy cơ cao hơn mắc bệnh hen suyễn.

bệnh hen suyễn
Những người hút thuốc lá sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh hen suyễn

Do trẻ nhỏ sức đề kháng kém: Thông thường, bệnh hen mắc phổ biến ở trẻ nhỏ hơn người lớn, và khi đã phát hiện thường đã ở tình trạng nặng do phụ huynh dễ nhầm lẫn lẫn hen suyễn với viêm phế quản, dẫn đến chữa trị sai cách, trong khi đây là 2 loại bệnh hoàn toàn khác nhau. Bé trai thường mắc bệnh nay nhiều hơn bé gái, đến tuổi trưởng thành thì tỷ lệ bị bệnh ở cả 2 giới là ngang nhau.
Do ô nhiễm không khí: Khói bụi làm tăng nguy cơ hen suyễn, những khu vực thành phố, đô thị tỷ lệ người mắc hen suyễn thường sẽ cao hơn.
Do béo phì: Bất kể là người lớn hay trẻ nhỏ bị béo phì cũng sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh hen suyễn cao hơn. Thông thường, người béo cũng dễ khó thở hơn người không béo.
Do nhiễm virus: Nếu hệ hô hấp từ nhỏ bị nhiễm virus, sau này bệnh dễ tái phát dẫn đến thở khò khè, nhiều trẻ bị nhiễm virus đường hô hấp từ nhỏ sẽ phát triển thành hen mãn tính.

TRIỆU CHỨNG BỆNH HEN SUYỄN

– Thở mạnh, nhanh, dốc : Đây là những triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất ở người mắc bệnh hen suyễn. Hơi thở sẽ nhanh, thở mạnh, dốc hơn người bình thường. Đặc biệt khi vận động những động tác toàn thân nặng nhọc như : Leo cầu thang, leo núi, bê đồ nặng… người bệnh sẽ thở dốc liên tục, hơi thở nhanh, gấp gáp.
– Thở khò khè : Khi ngủ người bệnh thở sẽ phát ra tiếng khò khè, nghe khá rõ, nhưng chính người bệnh khó nhận biết mà chỉ có người khác nghe được.

hen suyễn là gì
Hen suyễn bao gồm một số triệu chứng như khò khè, ho, nặng ngực …

– Nặng ngực, tức ngực : Người bệnh sẽ cảm thấy như lúc nào cũng có vật nặng đè lên ngực mình.
– Khó thở : Bị hen suyễn sẽ thường xuyên gây cảm giác khó thở cho người bệnh, hơi thở dốc và dồn dập.
– Bị ho kéo dài: Khi thời tiết chuyển lạnh, vào đêm và sáng sớm người bệnh sẽ gia tăng các cơn ho, tình trạng này có thể gặp nhiều ở những người bị hen nặng.

BỆNH HEN SUYỄN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG ?

Hen suyễn là bệnh nguy hiểm, nếu không điều trị sớm có thể dẫn đến những tác hại và biến chứng nguy hiểm như :
– Nhiễm khuẩn phế quản và phổi, xẹp phổi
– Tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất
– Suy hô hấp dẫn đến tổn thương não
– Ngừng hô hấp, tử vong

TẠI SAO BỆNH HEN SUYỄN KHÓ CHỮA TRỊ VÀ DỄ TÁI PHÁT?

Bệnh hen suyễn là nỗi ám ảnh của nhiều người, vì đây là một chứng bệnh khó chữa khỏi dứt điểm, nguy hiểm và hay bị tái phát. Bệnh gây ra rất nhiều phiền toái, khó chịu cho người bệnh bởi chứng khó thở, mệt mỏi. Bệnh hen suyễn khó chữa trị và dễ tái phát bởi những nguyên nhân sau:
Người bệnh đang quá lạm dụng thuốc Tây y để chữa trị, trong khi thuốc Tây chỉ giảm được triệu chứng mà không chữa trị được tận gốc bệnh. Chưa kể thuốc Tây còn gây ra rất nhiều tác dụng phụ không mong muốn.
Người bệnh không kiên trì theo phương pháp chữa trị đã được chỉ định hoặc đang dùng thuốc thấy triệu chứng giảm tự ý ngưng liệu trình.
Người bệnh khi mới mắc bệnh do thiếu hiểu biết, dự đoán nhầm bệnh nên tự ý mua thuốc về điều trị dẫn đến điều trị sai cách khiến bệnh càng nặng hơn.
Do người bệnh sử dụng thuốc lâu ngày, sức khỏe người bệnh yếu đi, tác dụng phụ của thuốc làm suy giảm hệ miễn dịch khiến virus tiếp tục tấn công và gây nên tình trạng bệnh lặp đi lặp lại, dễ tái phát.

CÁCH CHỮA BỆNH HEN SUYỄN HIỆU QUẢ TẬN GỐC

Hiện nay, y học chưa có giải pháp nào chữa dứt điểm được bệnh hen suyễn, đặc biệt là với trường hợp bệnh đã mãn tính lâu năm. Mọi phương pháp chữa bệnh hen suyễn hiện nay chỉ mang tính chất hỗ trợ, hạn chế khả năng tái phát và giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Với căn bệnh hen suyễn mãn tính, lời khuyên đến từ các bác sĩ, chuyên gia từ hô hấp là nên chữa trị bằng Đông y. Vì khác với Tây y là chuyên dùng thuốc để cắt cơn hen và chống viêm, để làm giảm nhẹ các triệu chứng bệnh, nhưng không loại bỏ được căn nguyên gốc gây ra bệnh. Thì Đông y có thể chữa bệnh hen suyễn mãn tính bằng cách giảm triệu chứng bên ngoài và trị bệnh từ trong gốc rễ:

1. Cách chữa hen suyễn bằng Đông y

Theo Đông y, nguyên nhân gây ra bệnh hen suyễn là do chức năng của nội tạng trong cơ thể mất cân bằng, mà chủ yếu là 3 tạng : Tỳ, Phế, Thận bị suy yếu, hoạt động không điều hòa gây ra bệnh. Cách điều trị hen xuyễn theo Đông y là không chỉ chữa trị triệu chứng bên ngoài mà còn diệt căn nguyên bên trong bệnh.
cách chữa hen suyễn
Trị hen suyễn ở đây là sự kết hợp các bài thuốc vừa bồi bổ sức khỏe, nâng cao chức năng của tạng phủ, tăng sức đề kháng và bài trừ các nguyên nhân gây bệnh chính. Điều trị bệnh hen suyễn theo Đông y quan trọng nhất là bắt được đúng bệnh, chọn được đúng bài thuốc, cùng người bệnh phải kiên trì chữa trị vì thuốc sẽ có tác động từ gốc rễ bên trong nên chậm hơn Tây y. Tùy theo thể bệnh mà sẽ có cách chữa hen suyễn khác nhau.
–        Chữa hen suyễn thể Phong hàn :
Mục đích: Trừ hàn, tiêu đờm, chống dị ứng
+Bài 1: nhục quế, hạt tía tô, bán hạ mỗi loại 8g, hạt ý dĩ 10g bỏ vào sắc lấy 1/3 nước, chia 2 lần uống trước bữa ăn, trước khi uống hâm lại thuốc cho ấm.
+Bài 2: cam thảo 4g, hạnh nhân 7g, ma hoàng 12g. Bỏ vào sắc uống mỗi ngày 1 thang.
–        Chữa hen suyễn thể Phong đờm
Mục đích: Tiêu đờm, sạch họng
+ Bài 1: cam thảo 8g, cát cánh, mạch môn, hoàng cầm, khoản đông hoa, hạnh nhân mỗi loại 12g, tiền hồ, tri mẫu, tỳ bà diệp mỗi loại 16g, kim ngân hoa 20g. Bỏ vào sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+Bài 2: trần bì, lá táo, hạt củ cải mỗi loại 8g, phục linh 10g. Bỏ vào sắc lấy 1/3 nước, chia 2 lần uống trước bữa ăn, trước khi uống hâm lại thuốc cho ấm.
–        Chữa hen suyễn thể phong nhiệt
Mục đích: Thanh nhiệt, chống dị ứng
+Bài 2: cam thảo 4g, tô tử 6g, ma hoàng 8g, hoàng cầm 10g, tang bạch bì 12g, khoảng 10 – 20 quả bạch quả. Bỏ vào sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+Bài 3: bối mẫu, hạnh nhân, tử uyển, ma hoàng mỗi loại 10g, sa sâm 12g, huyền sâm 16g.

2. Cách chữa hen suyễn bằng Tây y

Hiện nay có rất nhiều loại thuốc Tây chữa hen suyễn được bày bán trên thi trường. Người bệnh cần thận trọng chỉ dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý dùng thuốc để tránh tác dụng không mong muốn.
Thuốc Tây dược để điều trị hen chủ yếu là thuốc giãn phế quản và chống viêm, thường được chia làm 2 loại là thuốc cắt cơn hen và thuốc điều trị dự phòng. Cách trị bệnh hen suyễn bằng Tây y có ưu điểm trong điều trị triệu chứng và tiện lợi sử dụng. Người bệnh có thể tham khảo một số loại thuốc trị hen suyễn hiệu quả sau đây:
Thuốc chống viêm: Thuốc có tác dụng kiểm soát cơn hen dài hạn, giảm viêm, tránh cơn hen như các thuốc uống: becotide, inflamide, pulmicort, flixotide…
Thuốc cắt cơn hen: Thuốc có tác dụng mở rộng đường thở trong thời gian ngắn hau con gọi là thuốc cắt cơn hen như các thuốc dạng xịt và tiêm: ventoline, asthaline; khí dung ventoline, hoặc tiêm salbutamol, bricanyl…

3. Cách chữa hen suyễn bằng mẹo dân gian

Người bệnh hen suyễn có thể tham khảo một số mẹo dân gian sau đây, vừa dễ tìm lại rẻ và hiệu quả, lại không có tác dụng phụ.
–        Tỏi: Tỏi có tính kháng khuẩn, kháng viêm, có tác dụng làm giảm các triệu chứng hen suyễn. Bạn có thể đun sôi 10 -15 tép tỏi với 1/2 ly sữa, để nguội rồi uống mỗi ngày một lần để thở dễ dàng hơn. 
–        Mật ong: Mật ong có tính kháng khuẩn, giúp giảm viêm nhiễm trong hen suyễn. Bên cạnh đó, mật ong còn có tác dụng làm loãng chất nhầy, giúp dễ khạc đờm ra ngoài. Bạn nên pha 1 muỗng cà phê mật ong trong 1 cốc nước nóng và uống 3 lần/ngày.
–        Gừng: Gừng có đặc tính kháng viêm, giúp giảm viêm đường thở và ức chế sự co thắt đường hô hấp. Bạn có thể pha nước ép gừng, nước ép lựu, mật ong với tỷ lệ bằng nhau và uống 1 muỗng canh hỗn hợp này 2 – 3 lần/ngày. 

hen suyễn
Tìm hiểu về chữa hen suyễn bằng gừng.

4. Cách chữa hen suyễn bằng châm cứu

Đây được xem là cách chữa bệnh hen suyễn lâu năm, một loại kỹ thuật được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc, cách chữa hen phế quản bằng châm cứu này sẽ làm giảm triệu chứng và giảm tần suất phát bệnh. Kết hợp cách trị hen suyễn này với Đông y sẽ rất hiệu quả. Châm cứu chữa bệnh hen là phương pháp tác động lên các huyệt trên cơ thể người bằng cách sử dụng kim châm cứu hoặc sức nóng của ngải cứu nhằm gây các phản ứng kích thích của cơ thể, điều hòa âm dương để trị bệnh.
cách chữa hen suyễn
Châm cứu chữa bệnh hen suyễn sẽ giúp tác động lên các cơ huyệt trên cơ thể , khai thông vùng phổi, chống có thắt, kích thích tiêu hóa hay còn gọi là tỳ vị để giảm đờm, dễ thở hơn ngay lần trị liệu đầu tiên. 

CÁCH PHÒNG TRÁNH BỆNH HEN SUYỄN

Để phòng tránh bệnh hô hấp nói chung và hen suyễn nói riêng cần phải loại bỏ các tác nhân gây bệnh. Nếu vẫn áp dụng chữa bệnh mà không tìm và loại bỏ những tác nhân gây bệnh thì bệnh sẽ lâu khỏi và có khả năng tiến triển nặng hơn. Người bệnh cần lưu ý những biện pháp sau để phòng tránh bệnh hen suyễn hiệu quả:
 +  Đeo khẩu trang khi ra đườngBầu không khí ô nhiễm khiến bệnh hen suyễn gia tăng, vì vậy để đảm bảo sức khỏe cho mình và phòng tránh bệnh hen suyễn người bệnh nên thường xuyên đeo khẩu trang để tránh hít phải khói bụi.

phòng tránh bệnh hen suyễn
Đeo khẩu trang khi ra đường là một trong những cách phòng tránh bệnh hen suyễn

 +  Đảm bảo giữ ấm cho cơ thể: Mỗi khi thời tiết giao mùa hoặc trở rét, bạn cần đảm bảo cho mình thật ấm áp để tránh mắc bệnh và  những cơn hen suyễn tái phát.
 +  Tránh hít khói thuốc láMột số hóa chất trong khói thuốc có khả năng gây kích ứng niêm mạc đường hô hấp, vì vậy cơn hen của bạn có thể tái phát và trở nên nặng hơn nếu bạn đã bị hen suyễn. Ngoài ra, người bệnh cũng cần tránh phấn hoa, các mùi hương quá hắc…
 +  Hạn chế tiếp xúc với vật nuôi nhiều lông: Với bệnh nhân hen suyễn thì nên giữ một khoảng cách an toàn với vật nuôi như: Chó, mèo, thỏ… nhằm tránh lông của vật nuôi đi vào trong đường hô hấp gây nên cơn hen tái phát.
 +  Kiêng ăn thực phẩm dễ gây dị ứng: Những món ăn người bệnh hen suyễn nên hạn chế ăn như: Tôm, cua, đồ chiên nướng, rượu bia… Vì những thực phẩm này rất dễ gây dị ứng cho người bệnh.
Hen suyễn rất khó chữa và dễ tái phát, vì vậy người bệnh cần kiên trì chữa bệnh và tuân thủ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ . Hi vọng qua bài viết trên đây, người đọc có thể tham khảo để tìm được phương pháp điều trị bệnh hen suyễn phù hợp nhất.