google-site-verification: google80c2d6b80147a85a.html

ATLAS GIẢI PHẪU CƠ THỂ NGƯỜI

Khám phá tùng bộ phận,chi tiết nhỏ trên cơ thể người

Kinh Doanh Facebook từ A-Z

Các bước kinh doanh hiệu quả

Affiliate Marketing

Đơn vị tiên phong về Affiliate Marketing (tiếp thị liên kết) tại Việt Nam. Với hơn 18 năm kinh nghiệm phát triển tại Nhật Bản và Đông Nam Á.

Khảo sát kiếm tiền với Infoq

Bán Thời Gian Rảnh Thành Tiền

Học Cùng Chuyên Gia

Tăng sự hiểu biết - Tiết kiệm chi phí - Tiết kiệm thời gian - Hiệu quả vượt trội - Bắt kịp xu thế

5 Bước Hình Thành Mục Tiêu Cuộc Đời

Chủ Nhật, 27 tháng 1, 2019

Cách trị bệnh nấm da nào hiệu quả

Triệu chứng bệnh nấm da

Nấm da là bệnh da liễu thường gặp nhất là vào mùa hè với thời tiết nắng nóng như hiện nay. Bệnh do vi nấm dermatophytes gây nên, những sợi nấm liên kết với nhau tạo thành búi nấm, khi những búi nấm này già hoặc chết đi sẽ hình thành bào tử. Trong quá trình sống sợi nấm sẽ tiết ra độc tố kích thích gây ngứa.
Chính vì thế dấu hiệu đầu tiên của người bị nhiễm nấm là ngứa, khó chịu từ đó gãi làm lây lan mầm bệnh. Những tổn thương do gãi sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng da, mưng mủ và lở loét.
Biến chứng và hậu quả của nấm da là nhiễm trùng da, viêm da và chàm hóa gây ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống và công việc của bệnh nhân.
Các loại nấm da thường gặp nấm da toàn thân (hắc lào, lang ben), nấm da mặt, nấm da đầu, nấm da đùi, nấm da tay, nấm móng và nấm kẽ.
  • Nấm da toàn thân (điển hình là hắc lào): Dấu hiệu đầu tiên là ngứa, vùng tổn thương có màu đỏ, viền bờ rõ có hình tròn mọc lấm tấm mụn nước.
Ngoài ra, còn có bệnh lang ben do nấm pityrosporum gây nên. Bệnh có màu trắng hoặc màu đen. Bệnh nhân chỉ có cảm giác châm chích nhẹ, khó chịu khi bị bệnh.
Nấm da toàn thân thường gặp ở những vị trí như nấm da ở mông, nấm da đùi và mặt.
  • Nấm kẽ: Do vi nấm epidermophyton, trichophyton hoặc candida albicans gây nên. Thường gặp ở những người phải ngâm chân trong nước nhiều giờ như nông dân, công nhân vệ sinh cống rãnh, vận động viên bơi lội...
  • Nấm móng tay chân: Xuất hiện ở bờ tự do của móng hoặc ở 2 bên cạnh của móng. Triệu chứng bao gồm: móng mất màu bóng, mặt lóng lỗ chỗ, móng trở nên giòn, dễ vỡ vụn, xù xì móng.
  • Nấm da đầu: Da đầu có vết tròn nhỏ, kích thước từ 3-5mm hoặc có vảy mỏng, ngứa da đầu, tóc bị xén cụt ngắn.
Nhìn chung, nấm phát triển ở những vùng da ẩm ướt, nhiều mồ hôi. Rất dễ lây lan từ vị trí này sang vị trí khác trên cơ thể người bệnh và cho người khác qua đường tiếp xúc như mặc chung quần áo, dùng chung khăn mặt. 

Nguyên nhân gây bệnh nấm da

Như đã nói ở trên bệnh rất dễ lây vì thế những người có thói quen dùng chung đồ dùng cá nhân như khăn tắm, quần áo đều có nguy cơ bị bệnh.
Lây từ động vật sang người: Khi tiếp xúc với động vật mắc bệnh chỉ cần vuốt ve, chải lông chó mèo, bò, dê, lợn, ngựa bị bệnh là đã có nguy cơ lây nhiễm.
Tiếp xúc với đất bẩn: một số trường hợp có thể bị nhiễm nấm do tiếp xúc với đất bẩn, đất nhiễm nấm.
Ngoài ra vệc quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

Cách trị nấm da bằng thuốc tây

Nếu điều trị nấm da theo phương pháp hiện đại, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm cạo vùng da bị tổn thương để lấy bệnh phẩm đem soi tươi và nuôi cấy nấm từ đó xác định đúng chủng loại nấm da và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.
Thuốc điều trị nấm da phổ biến nhất là nhóm azole (miconazole, ketoconazole hoặc clotrimazole) ở cả dạng uống hoặc kem bôi. Hoặc nhóm Allylamine (terbinafine hoặc naftifine).
Các trường hợp nhiễm nấm đều đáp ứng tốt với các thuốc bôi tại chỗ vì thế có thể mua tại các nhà thuốc với tên biệt dược như nirozal.
Với các loại thuốc bôi, bệnh nhân cần làm sạch da trước khi bôi thuốc để thuốc tiếp xúc với mô tổn thương dễ dàng hơn. Khi bôi nên xoa đều bề mặt da để thuốc ngấm nhanh.
Trong trường hợp nấm móng, nấm tóc nên cắt gọn gàng vùng bị bệnh. Tránh cạo da trước khi bôi thuốc. Không nên bôi kéo dài ở cùng một vị trí, nếu dùng thuốc không thấy dấu hiệu khả quan nên dùng lại và đi khám bác sĩ chuyên khoa.
Trong trường hợp bệnh nặng, không đáp ứng với thuốc không kê đơn như trên có thể được bác sĩ kê đơn mạnh hơn dạng bôi tại chỗ như econazole, oxiconazole. Hoặc thuốc uống toàn thân như itraconazole, fluconazole hoặc terbinafine.
Với các loại thuốc uống: Đây là loại thuốc có tác dụng toàn thân, người bệnh không nên tự ý mua thuốc, đặc biệt là phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và trẻ em.
Các loại thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như dị ứng, kích ứng, nổi ban đỏ hoặc buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tổn thương gan.

5 mẹo trị bệnh nấm da không cần uống thuốc vẫn khỏi

Nấm ngoài da là một bệnh phát triển chậm, vì thế ngay khi phát hiện các triệu chứng đầu tiên có thể dùng các mẹo trị bằng tinh dầu, cây cỏ hoặc những nguyên liệu sẵn có có tính kháng khuẩn đều có thể trị được bệnh. Các cách trị này dùng cho trường hợp nấm da nhẹ nên rất an toàn. Tham khảo 5 cách dưới đây:

1. Dùng tinh dầu trà xanh

Tinh dầu trà xanh được biết đến với công dụng làm sạch da, chống ôxy hóa, làm giảm các triệu chứng dị ứng ngoài da và diệt khuẩn.
Cách thực hiện cũng khá đơn giản, chỉ cần bôi trực tiếp tinh dầu lên vùng bị nấm hoặc nhỏ vào nước ấm để ngâm nếu vùng nấm là tay, chân. Sau đó dùng khăn sạch lau khô.

2. Lấy nước súc miệng

Công dụng chính của nước súc miệng là tiêu diệt vi khuẩn vì thế khi bôi lên da chúng cũng phát huy tác dụng tương tự hoặc ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Cách thực hiện vô cùng đơn giản, chỉ cần lấy bông gòn thấm dung dịch rồi bôi lên da rồi để yên.

3. Mật ong trị nấm da

Mật ong vốn là thần dược kháng khuẩn, kháng viêm trên da đồng thời thẩm thấu vào da giúp diệt vi khuẩn ở sâu nang lông và không thể không kể đến phục hồi tổn thương trên da nhanh hơn.
Lấy một lượng mật ong vừa đủ bôi lên vùng da bị nấm, chờ 10 phút rồi rửa lại với nước.

4. Nước ép hành tây

Tuy không thể tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn nhưng nước ép hành tây có thể ức chế các hoạt động của chúng giúp ngăn chặn sự lây lan sang vùng da khác.

5. Dùng muối tắm

Muối có tính năng sát trùng, tẩy tế bào chết, diệt bỏ vi khuẩn và làm sạch các vết thương trên da rất tốt. Hằng ngày lấy muối tắm hòa tắm với nước rửa vùng da bị nấm, tránh chà xát quá mạnh làm tổn thương vùng da.
Những mẹo trị này đa phần là thiên nhiên vì thế tuy có tác dụng nhưng chậm, bệnh nhân nên kiên trì, thao tác nhẹ nhàng.

Cách phòng tránh bệnh nấm da

Nguyên tắc trị nấm da cũng như đa phần các bệnh da liễu khác là điều trị đi kèm phòng tránh mới có thể đạt hiệu quả cao và tránh tái phát. Vì thế người bị nấm da nên chú ý 5 điều dưới đây:
  • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ bằng cách tắm rửa hàng ngày đặc biệt là sau khi tập thể thao và ra mồ hôi nhiều.
  • Giữ da khô ráo, thấm khô sau khi tắm. Có thể dùng phấn rôm để chống ẩm.
  • Chọn đồ lót, trang phục thoáng mát, chất liệu dễ thấm hút mồ hôi và thay ít nhất 1 lần.
  • Thường xuyên giặt sạch quần áo, phơi khô.
  • Không cào gãi làm xây xước, tổn thương da.
Chỉ cần thực hiện một trong số những cách trị nấm da trên đồng thời lưu ý những điều cần tránh này bệnh nấm da sẽ không còn là nỗi bận tâm của nhiều người đang tìm cách đối phó với nó.

Thứ Tư, 16 tháng 1, 2019

[ Rối loạn tiêu hóa ] Nguyên nhân- Triệu chứng - Điều trị tránh biến chứng nguy hiểm.

Bệnh rối loạn tiêu hóa là gì?

Rối loạn tiêu hóa là hội chứng gây ra do sự co thắt không đều các cơ vòng trong hệ thống tiêu hóa dẫn tới đau bụng, thay đổi đại tiện. Về bản chất, bệnh rối loạn tiêu hóa là tình trạng mất cân bằng hệ vi sinh vật dẫn tới loạn khuẩn ở đường ruột.

Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa là gì?

●Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa do uống rượu bia:

Khi cơ thể dung nạp quá nhiều bia rượu sẽ làm tiêu hụt lượng lớn men tiêu hóa dẫn tới mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Ngoài ra, rượu bia cũng gây tổn thương niêm mạc ruột dẫn tới hội chứng ruột kích thích.

●Ăn uống không hợp vệ sinh:
Việc sử dụng các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc dễ dẫn tới bệnh tiêu chảy, đau bụng, bệnh nhiễm khuẩn đường ruột gây rối loạn tiêu hóa.

●Lạm dụng kháng sinh:
Đây là một nguyên nhân rối loạn tiêu hóa khá phổ biến. Kháng sinh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn mạnh. Khi sử dụng quá liều, chúng vô tình triệt tiêu luôn cả những lợi khuẩn đường ruột gây rối loạn tiêu hóa. Do đó khi sử dụng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

●Nguyên nhân bệnh lý:
Rối loạn tiêu hóa có thể là do biến chứng tất yếu của các bệnh như ợ nóng, viêm đường ruột, tiểu đường, đau dạ dày, liệt dạ dày, hen suyễn.

●Mất cân bằng giữa lợi khuẩn và hại khuẩn

Triệu chứng bệnh rối loạn tiêu hóa


●Rối loạn đại tiện: Người bị bệnh rối loạn tiêu hóa sẽ gặp phải các triệu chứng đau bụng thành từng cơn, đại tiện không đều đặn khi tiêu chảy, khi táo bón.
●Đau bụng: Triệu chứng bệnh này thường xảy ra ở vùng bụng dưới bên trái, một vài trường hợp có thể đau ở nhiều chỗ khác, cơn đau có thể lan ra sau lưng.
●Đầy hơi khó tiêu: Bụng chướng, ợ hơi liên tục, trung tiện nhiều là triệu chứng thường gặp của bệnh rối loạn tiêu hóa. 
●Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa khác gồm: Ợ chua, buồn nôn và nôn, miệng đắng hoặc hôi,...

Cách chữa trị hiệu quả


  • Các thức ăn sau đây có thể gây ra sình bụng: Hành tây, tỏi, đậu, cần tây, bắp cải, mận, chuối, nho khô, rau húng quế v.v… Đừng uống quá nhiều cà phê cũng như uống sữa. Tránh các thức ăn, nước uống chứa quá nhiều sorbitol (đây là loại đường dùng trong các loại nước ngọt ăn kiêng), kẹo cao su hoặc quá nhiều đường fructose (như trong mật ong và một số trái cây).
  • Bệnh nhân nên ăn nhiều rau, uống nhiều nước nhất là đối với bệnh nhân có khuynh hướng táo bón.
  • Tập thể dục đều đặn có thể giúp cho cơ thể nói chung và hệ thống tiêu hóa nói riêng được hoạt động một cách đắc lực hơn

    Dùng thuốc


  •  Trong trường hợp rối loạn tiêu hóa, thuốc chỉ đóng một vai trò phụ trong việc chữa trị mà thôi. Nếu dùng chỉ nên dùng khi thật cần và càng dùng ít càng tốt.
    Các loại thuốc tiêu biểu như dicyclomine HCl (Sudopam Tablet), hyoscyamine sulfate (levsin) có thể thuyên giảm chứng đau bụng kèm theo tiêu chảy.
  •  Vì bệnh có khuynh hướng thay đổi theo chu kỳ từ tiêu chảy đến táo bón, nên bệnh nhân thường uống thuốc cầm loperamide (imodium) hoặc diphenoxylate (lomotil) khi bị tiêu chảy và uống thuốc sổ khi bị táo bón. 
  • Một số bệnh nhân rối loạn tiêu hóa với biểu hiện tiêu chảy có thể cảm thấy dễ chịu hơn khi uống amitriptyline (elavil), một loại thuốc chữa bệnh u sầu. 
  • Tóm lại: Tuy hội chứng tiêu hóa vẫn được xem là một "bệnh tâm lý", một số thuốc có thể làm thuyên giảm những triệu chứng một cách đáng kể, tuy nhiên, sự thành công trong việc chữa trị một phần phụ thuộc chế độ ăn uống của người bệnh.

Thứ Năm, 10 tháng 1, 2019

[ Sùi Mào Gà ] Nguyên nhân - Biểu Hiện - Điều trị

Nguyên nhân gây bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà là bệnh do virus Human papilloma (HPV) gây nên, đây là virus gây nên tình trạng u nhú ở người. Bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn với người mắc bệnh hoặc do lây truyền gián tiếp qua những vật trung gian (bồn cầu, nhà vệ sinh…). Người mẹ mang thai mắc bệnh sùi mào gà khi sinh thường qua đường âm đạo cũng có thể lây bệnh cho con.

Biểu hiện của bệnh sùi mào gà

Thông thường sau từ 2-9 tháng kể từ khi nhiễm bệnh, người mắc bệnh sùi mào gà bắt đầu có những biểu hiện hết sức rõ ràng. Ban đầu người bệnh thấy xuất hiện những mụn sùi nhỏ màu hồng nhạt xung quanh bộ phận sinh dục, kích thước của những mụn sùi khá nhỏ, mọc riêng lẻ và rời rạc. Khoảng một vài ngày sau, cùng với sự suy giảm miễn dịch những mụn sùi này phát triển khá nhanh và liên kết lại với nhau thành những mảng lớn giống như mào gà hoặc hoa lơ.
Vị trí xuất hiện các mụn sùi này chủ yếu ở bộ phận sinh dục, cụ thể như:
– Ở nam giới: sùi mào gà thường xuất hiện ở trên thân dương vật, quy đầu, rãnh quy đầu, miệng sáo,bìu, bẹn…
– Ở nữ giới: sùi mào gà thường xuất hiện ở môi lớn, môi bé, trong âm đạo và cổ tử cung…
Ngoài ra nếu quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hậu môn thì sùi mào gà còn có thể xuất hiện ở những bộ phận này.

Nguy hại của bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà nếu không được phát hiện sớm và hỗ trợ điều trị kịp thời có thể dẫn đến những tác hại nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng sinh sản và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Cụ thể:
– Tính lây nhiễm cao: Do sùi mào gà là căn bệnh lây truyền chủ yếu qua việc quan hệ tình dục; những tổn thương mà bệnh gây ra (viêm nhiễm, bội nhiễm, trầy xước…) dễ khiến người bệnh mắc thêm một số bệnh lây truyền qua đường tình dục khác: lậu, HIV/AIDS,…
– Khi những nốt sùi phát triển to, lây lan, bội nhiễm, sang chấn gây mùi hôi khó chịu khiến cho người bệnh khó khăn khi đi lại, vệ sinh; tự ti, mặc cảm với những người xung quanh.
– Nữ giới mắc sùi mào gà ở cổ tử cung, những tổn thương ở cổ tử cung có thể làm bít tắc cổ tử cung, cản trở tinh trùng di chuyển vào tử cung. Phụ nữ mang thai mắc sùi mào gà, khi sinh thường có thể lây truyền sang cho thai nhi, trẻ sinh ra mắc u nhú thanh quản.
– Nguy cơ gây ung thư, những trường hợp mắc sùi mào gà thuộc típ 16, 18 có nguy cơ gây dẫn đến ung thư tại vị trí tiếp xúc (cổ tử cung, âm đạo, dương vật, vòm họng, hậu môn) là rất cao.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỮA SÙI MÀO GÀ HIỆU QUẢ NHẤT HIỆN NAY

1. CHỮA SÙI MÀO GÀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐỐT ĐIỆN CAO TẦN

Kỹ thuật sử dụng dòng điện cao tần nhằm tiến hành loại bỏ (cắt, đốt) những vùng da bị tổn thương do virus HPV gây nên. Kỹ thuật này có rất nhiều ưu điểm như:
  • Dòng điện cao tần có thể tác động nhanh và trực tiếp đến tế bào bị tổn thương nhưng không làm ảnh hưởng đến các mô xung quanh, không đau, không gây chảy máu, mang tính thẩm mỹ cao.
  • Biện pháp đốt điện sùi mào gà có thể áp dụng được trong mọi trường hợp, từ những vùng mới tổn thương cho tới những tổn thương lớn bị xơ hóa, trường hợp tái nhiễm nhiều lần hoặc vùng có nguy cơ cao phát triển thành ung thư.

2. PHƯƠNG PHÁP KÍCH HOẠT MIỄN DỊCH TỰ THÂN DNA CÔNG NGHỆ MỸ

Phương pháp này giúp điều trị sùi mào gà hiệu quả và phòng tránh đến 90% nguy cơ bệnh tái nhiễm. Những ưu điểm nổi bật của phương pháp là:
  • An toàn, hiệu quả: bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng các kỹ thuật tiên tiến để kiểm tra khoa học và đánh giá chuẩn xác mức độ viêm nhiễm, làm căn cứ hữu hiệu phục vụ cho quá trình điều trị.
  • Không đau, không để lại sẹo: Sử dụng phương pháp kích hoạt miễn dịch tự thân nhằm loại bỏ những triệu chứng sùi mào gà bên ngoài. Việc điều trị sẽ không để lại sẹo xấu, không đau, không chảy máu.
  • Nhanh chóng, tiêu diệt triệt để virus: phương pháp kích hoạt miễn dịch tự thân tác động đến tận sâu các tổ chức viêm nhiễm để cắt đứt chuỗi gen tế bào virus, tiêu diệt triệt để các loại virus trong vòng 7 ngày, phòng chống viêm nhiễm lây lan.
  • Ngăn chặn bệnh tại phát: Trong vòng 15 ngày, phương pháp kích hoạt miễn dịch tự thân DNA công nghệ Mỹ vừa có thể tiêu diệt toàn bộ virus HPV vừa giúp cơ thể nâng cao khả năng tự miễn dịch, tái tạo lại các tế bào bị tổn thương, ngăn ngừa bệnh tái phát.

3. ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO GÀ SỬ DỤNG LIỆU PHÁP QUANG ĐỘNG ALA- PDT

Cách chữa bệnh sùi mào gà thông qua liệu pháp quang động ALA – PDT là ứng dụng cục bộ Photosensitizer kích thích một lượng oxy lớn chiếu lên tổ chức gây nên bệnh để loại bỏ và phá hủy những khối u nhú sùi mào gà trên bề mặt da.
Những ưu điểm mà phương pháp này có được là:
  • An toàn, hiệu quả: Ngăn chặn và giảm thiểu sự tăng sinh của các mô da và khối u xơ, loại bỏ virus giúp miễn dịch lâu dài với virus.
  • Thời gian điều trị nhanh chóng: người bệnh sẽ thấy hiệu quả rõ rệt chỉ sau 8 tiếng điều trị bằng liệu pháp quang động ALA-PDT, và những nốt sùi sẽ biến mất sau 3 ngày.
  • Không đau, không để lại sẹo: điều trị sùi mào gà bằng phương pháp này sẽ không gây đau đớn, không tổn hại tới các mô xung quanh, không để lại sẹo hoặc các biến chứng khác sau thủ thuật.
  • Ngăn chặn nguy cơ tái phát: Bác sĩ sẽ chiếu tia huỳnh quang trực tiếp vào tế bào bệnh nhằm mục đích cắt đứt nguy cơ sinh sản và loại bỏ sự tồn tại của virus HPV, giúp hồi phục nhanh chóng và ngăn chặn tối đa bệnh tái phát.

4. CHỮA SÙI MÀO GÀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÔNG- TÂY Y KẾT HỢP

Đây là phương pháp điều trị kép, là một trong những phương pháp rất mới, rất đặc trưng và qua khảo sát cho hiệu quả vượt trội. Trong quá trình chữa trị sùi mào gà ở miệng, bác sĩ chuyên khoa không chỉ sử dụng phương pháp điều trị Tây y mà còn kết hợp áp dụng điều trị bằng phương pháp Đông Y để mang lại hiệu quả điều trị sùi mào gà vượt trội.
Sự phối kết hợp này giúp quá trình điều trị vẫn diễn ra rất nhanh chóng, cho hiệu quả cao nhưng vẫn đảm bảo người bệnh giảm thiểu tối đa những rủi ro gặp phải do tác dụng phụ của thuốc Tây y gây nên từ đó tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể.
Thông thường sau khi thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm kiểm tra cần thiết. Căn cứ vào kết quả, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị hiệu quả nhất phù hợp với tình trạng của bệnh nhân. Nếu bạn còn thắc mắc về các phương pháp chữa sùi mào gà thì có thể trao đổi trực tiếp với bác sĩ để được tư vấn cụ thể

Thứ Hai, 7 tháng 1, 2019

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC ETHANOL RƯỢU

1. Chẩn Đoán Xác Định:
1.1. Lâm Sàng:
- Hơi thở có mùi rượu
- Thần kinh: biều hiện rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau từ kích thích, rối loạn hành vi, cảm xúc đến chậm chạp, sững sờ, hôn mê.
- Hô hấp: ức chế hô hấp, giảm thông khí, ứ đọng, nguy cơ bị viêm phổi do hít sặc.
- Tim mạch: hạ huyết áp, trụy tim mạch.
- Thận: có thể suy thận cấp do tiêu cơ vân.
- Hạ đường huyết, hạ thân nhiệt.
1.2. Cận Lâm Sàng:
- Áp lực thẩm thấu máu (ALTT): thường tăng cao
- Khoảng trống thẩm thấu = ALTT đo được - ALTT ước tính, bình thường nhỏ hơn 20 mosmol/L. ALTT máu cũng tăng trong ngộ độc methanol và ethylen glycol (ALTT ước tính = 2Na + Ure(mmol/l) + Glucose(mmol/l))
- Định lượng nồng độ ethanol trong máu hoặc hơi thở, có thể phải tìm đồng thời và định lượng nồng độ các rượu khác (methanol, isopropanol và ethylen glycol) nếu nghi ngờ.
- Ước tính nồng độ ethanol trong máu (mg/dl) = 4.6 x khoảng trống ALTT, chỉ áp dụng khi chắc chắn ngộ độc ethanol đơn thuần và chỉ có giá trị tham khảo.
Các xét nghiêm khác cần làm:
- Xét nghiệm máu: glucose, ure, creatinin, AST, ALT, điện giải, CK, amylase, khí máu động mạch, CT scan não khi không thể loại trừ bệnh cảnh đột quỵ kèm theo.
Bảng 1. Liên quan nong độ rượu và triệu chứng lâm sàng
Nồng độ ethanol huyết thanh (mg/dl)Triệu chứng lâm sàng
20 - 50Rối loạn ức chế, kích thích nghịch thường, cảm xúc không ổn định, thích giao du, nói nhiều, hưng cảm.
50 - 100Chậm đáp ứng, giảm khả năng phán xét, mất điều hòa vận động biên độ nhỏ, loạn vận ngôn.
100 - 200Nhìn đôi, bạo lực, mất định hướng, lẫn lộn, vô cảm, giãn mạch, sững sờ
200 - 400Ức chế hô hấp, mất các phản xạ bảo vệ đường thở, giảm thân nhiệt, tiêu tiểu không tự chủ, tụt huyết áp, hôn mê.
> 400Trụy tim mạch, tử vong.

2. Chẩn Đoán Phân Biệt:
- Rối loạn ý thức do các nguyên nhân khác: tai biến mạch máu não, hôn mê gan,...
- Ngộ độc các thuốc an thần, gây ngủ.
- Ngộ độc các alcohol khác như methanol, ethylen glycol: ban đầu biểu hiện giống ngộ độc ethanol sau đó nhiễm toan chuyển hóa tăng dần (toan không phải do ceton và lactic), tổn thương thần kinh, thận, tim mạch, mù (methanol).
+ Xét nghiệm định lượng các chất này trong máu.
+ Xét nghiệm khí máu: nhiễm toan nặng càng nghĩ đến ngộ độc methanol hoặc glycol.
+ Soi trực tiếp nước tiểu tìm tinh thể calci oxalate dehydrat hoặc calci oxalate monohydrat (ngộ độc ethylen glycol).
- Ngộ độc isopropanol (cồn lau chùi): biểu hiện giống ngộ độc ethanol nhưng thường có nôn nhiều, có máu kèm chất nôn, xét nghiệm có aceton trong máu tăng.
3. Chẩn Đoán Biến Chứng:
- Hôn mê toan chuyển hóa: toan ceton, toan lactic.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
- Tai biến mạch máu não.
- Chấn thương kèm theo, cần đặc biệt chú ý chấn thương sọ não và chấn thương cột sống cổ.
- Rối loạn nước điện giải.
- Tiêu cơ vân.
- Suy hô hấp do viêm phổi hít
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên Tắc:
- Đảm bảo A (đường thở), B (hô hấp) và C (tuần hoàn).
- Than hoạt và rửa dạ dầy thường không có lợi ích vì ethanol hấp thu rất nhanh.
- Chống hạ đường huyết và hội chứng Wernicke.
- Điều trị các biến chứng và tình trạng chấn thương kết hợp.
- Điều trị hỗ trợ, chú ý ngộ độc rượu khác phối hợp.
2. Điều Trị Cụ Thể:
- Kiểm soát đường thở: nằm nghiêng an toàn, chống tụt lưỡi, làm sạch đờm dãi.
- Đảm bảo hô hấp: oxy liệu pháp, đặt nội khí quản tùy tình trạng hô hấp.
Đảm bảo tuần hoàn: nếu có tụt huyết áp tiến hành đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bù dịch, dùng thuốc vận mạch nếu cần.
- Xét nghiệm nhanh đường máu tại giường, nếu có hạ đường huyết thì dùng glucose ưu trương.
- Nếu BN hôn mê phải tiêm ít nhất 100mg thiamin tĩnh mạch với glucose ưu trương để phòng và điều trị bệnh não Wernicke
- Giữ ấm cho bệnh nhân.
- Nếu kích động, bạo lực hoặc không hợp tác thì có thể dùng benzodiazepin để ngăn chặn các bệnh nhân làm tổn hại đến bản thân hoặc người khác, tuy nhiên cần thận trọng vì có thể làm trầm trọng thêm suy hô hấp do rượu.
- Điều trị các biến chứng: tiêu cơ vân, suy thận, nhiễm trùng, rối loạn nước điện giải.
- Trường hợp BN uống rượu không rõ nguồn gốc, rượu do người dân tự nấu, rượu lậu, rượu giả hoặc không rõ loại rượu: cần theo dõi sát lâm sàng kết hợp khoảng trống thẩm thấu (nồng độ rượu nếu có thể) và khí máu động mạch.
+ Nếu lâm sàng cải thiện, khoảng trống thẩm thấu và khí máu bình thường thì nhiều khả năng bệnh nhân hồi phục.
+ Nếu lâm sàng chưa có gì đặc biệt, ngoài các dấu hiệu của ngộ độc ethanol, khoảng trống thẩm thấu tăng nhưng khí máu còn bình thường: cần theo dõi tiếp.
+ Nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm toan chuyển hóa nặng (trong khi lactat và ceton chỉ tăng nhẹ hoặc không tăng), bất thường về thị lực (nhìn mờ) hoặc tổn thương các cơ quan (đặc biệt thần kinh, thận, tim mạch) thì cần nghĩ tới ngộ độc các rượu khác, đặc biệt methanol và glycol. Lọc máu rất hữu ích trong trường hợp này.
- Điều trị các tình trạng chấn thương kết hợp.

Thứ Bảy, 5 tháng 1, 2019

Nấm da đầu: Triệu chứng và cách phòng ngừa

Các nguyên nhân gây nấm da đầu thường gặp

  • Do bạn không thường xuyên vệ sinh cá nhân sạch sẽ;
  • Để đầu tóc ẩm ướt (đổ mồ hôi hoặc nằm ngủ ngay sau khi gội đầu);
  • Tiếp xúc trực tiếp hoặc sử dụng những đồ dùng, vật dụng cá nhân của người bệnh như lược chải đầu, nón, quần áo;
  • Do vi khuẩn xâm nhập qua các vết thương hở hoặc khi da bị chấn thương;
  • Lây vi khuẩn nấm từ động vật, đặc biệt là thú cưng như mèo hoặc chó (ngựa, lợn và bò cũng nằm trong số đó). Khi trên cơ thể con vật mất đi những mảng lông, đó có thể là dấu hiệu của bệnh giun gai, bạn nên cho thú cưng đến gặp bác sĩ thú y để điều trị.

    Các triệu chứng của bệnh là gì?

    Các triệu chứng của bệnh nấm da đầu bao gồm:
    • Xuất hiện các nốt sần nhỏ hay vảy rải rác trên da đầu, sau đó lan rộng dần ra. Những vùng này có thể đỏ hoặc sưng viêm;
    • Phần tóc bị nhiễm bệnh thường trở nên mềm yếu và dễ rụng, gây nên hói. Có thể sẽ xuất hiện những chấm nhỏ màu đen trên da đầu;
    • Ngứa da đầu có thể nhẹ hoặc có thể không xảy ra. Đôi khi, trên da đầu có thể có các mụn mủ hoặc các vùng da bị phồng rộp, có chứa mủ.

      Phương pháp điều trị nấm da đầu

      • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ là điều rất quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị tất cả các vi khuẩn nấm. Bạn nên gội đầu thường xuyên, đặc biệt là sau khi cắt tóc;
      • Bạn nên tránh tiếp xúc với vật nuôi hoặc bệnh nhân bị nhiễm nấm. Không nên sử dụng chung mũ, lược chải đầu, bàn chải đánh răng và các vật dụng tương tự khác. Trẻ em khi dùng chung tấm thảm ngủ tại nhà trẻ cũng có thể bị nhiễm nấm.

      Những lựa chọn điều trị bằng thuốc

      Thuốc uống chống nấm được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da đầu. Các chất được sử dụng tại chỗ như kem không có hiệu quả vì chúng không ngấm vào các chỗ nấm.
      Bệnh có thể được điều trị bằng thuốc chống nấm Griseofulvin trong 6–8 tuần. Bệnh nhân nên dùng Griseofulvin với một bữa ăn đầy chất béo để tăng cường sự hấp thụ. Griseofulvin có thể gây buồn nôn hoặc gây đau bụng ở trẻ em.
      Terbinafine, Itraconazole và Fluconazole là những loại thuốc có tác dụng diệt nấm phổ biến. Tuy nhiên, thời gian điều trị đối với một số loại thuốc này có thể ngắn hơn, từ 2 đến 4 tuần. Cả Ketoconazole và Fluconazole cũng có thể gây đau bụng cho bé, bạn nên cẩn thận nhé.
      Đối với viêm da đầu do Microsporum spp., Griseofulvin đã được chứng minh là tốt hơn hết trong việc điều trị, trong khi Terbinafine lại tốt hơn đối với nhiễm khuẩn Trichophyton spp.

Thứ Ba, 1 tháng 1, 2019

[Đau Dạ Dày] Triệu chứng - Nguyên Nhân - Điều trị

Những triệu chứng đau dạ dày điển hình

Tỷ lệ mắc bệnh đau dạ dày ở nước ta hiện nay chiếm hơn 7% dân số. Tùy vào tình trạng mà triệu chứng ở mỗi người là khác nhau, phổ biến nhất là:
● Đầy bụng, ậm ạch khó tiêu: Đây là triệu chứng phổ biến của bệnh đau dạ dày, người bệnh sẽ có cảm giác đầy hơi, chướng bụng kể cả sau khi ăn đã lâu.
● Đau thượng vị: Cơn đau vùng trên rốn xuất hiện bất thường, tần suất và mức độ ngày càng tăng.
●Giảm cân đột ngột: Dạ dày bị tổn thương sẽ khiến khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém đi, người bệnh giảm cân đột ngột.
●Nôn và buồn nôn, ợ chua, ợ hơi: Thức ăn không được tiêu hóa hết gây ra chứng trào ngược, gây ợ hơi, ợ chua và buồn nôn. Cần xử lý sớm triệu chứng này, tránh để xảy ra nhiều lần sẽ gây rách niêm mạc thanh quản, mất nước và tụt huyết áp...
●Đi tiêu phân đen, nôn ra máu: Hiện tượng xảy ra khi máu thoát khỏi thành mạch của dạ dày chảy vào ống tiêu hóa. Triệu chứng này rất nguy hiểm, có thể khiến người bệnh tử vong sau ít phút.Bệnh đau dạ dày nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
 
 

Nguyên nhân gây đau dạ dày phổ biến

Trải qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học phát hiện rằng nguyên nhân của bệnh đau dạ dày rất đa dạng, có thể do 1 hoặc nhiều yếu tố khác cùng nhau gây nên. Cụ thể:
●Thói quen sinh hoạt: Uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá, ăn không đúng giờ, để bụng quá no hoặc quá đói… là những lý do mang bệnh đau dạ dày đến gần bạn hơn.
●Nhiễm các loại nấm, vi khuẩn: Nhiễm vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): 80% người bị đau, viêm loét dạ dày là do nhiễm vi khuẩn HP. Nhiễm nấm và các loại ký sinh trùng (thường là loại anisakis)
●Nguyên nhân khác: Lạm dụng kháng sinh thuốc giảm đau gây viêm loét dạ dày, bào mòn dạ dày.
Căng thẳng, stress: khiến dạ dày bị áp lực dẫn tới đau nhức
Trào ngược dịch mật, thiếu máu ác tính, tổn thương trong dạ dày,... tạo nên các lớp viêm loét gây đau dạ dày. 
 

Đau dạ dày có chữa được không?

Đau dạ dày không phải là bệnh nan y, nhưng đây là bộ phận lưu trữ và tiêu hóa thức ăn nên luôn phải hoạt động liên tục trong môi trường ẩm ướt. Do vậy các vết viêm nhiễm thường khó lành.
Tuy nhiên bệnh hoàn toàn có khả năng hồi phục khi được chữa trị sớm, đúng phương pháp và kiên trì.

Giải pháp điều trị triệu chứng

Cũng như các bệnh lý khác, khi bị đau dạ dày người bệnh có thể tham khảo các phương pháp chữa trị sau:
Thứ 1: Bài thuốc dân gian
Các vị thuốc có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên đã được y học cổ truyền xưa áp dụng để chữa trị các triệu chứng của bệnh đau dạ dày rất tốt, bạn đọc có thể tham khảo như:
●Gừng: Thêm một lát gừng nhỏ vào tách trà uống sáng hoặc tối sẽ giảm đau dạ dày sau 2 - 3 ngày.
●Mật ong + Bột nghệ: Mỗi loại 10g pha cùng 100ml nước ấm uống trước bữa ăn 20 phút, ngày 2 - 3 lần
●Lá bạc hà: Nhai một hoặc hai lá bạc hà sẽ giúp dịu cơn đau dạ dày.
Những bài thuốc dân gian rất an toàn, lành tính tuy nhiên không đem lại hiệu quả chữa bệnh triệt để nên việc sử dụng chỉ mang tính chất tạm thời.
Thứ 2: Tân dược
●Thông thường người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng: Thuốc chống acide ion (-) (+), Metronidazol, Tinidazol, Amoxicilline.